Ảnh minh họa |
Mục tiêu của đề án là đánh giá tác động của việc Việt Nam thực hiện các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Nhật Bản đối với phát triển kinh tế của TP. Hà Nội trong thời gian qua. Từ đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm giúp các doanh nghiệp tận dụng những ưu đãi và giảm thiểu những thách thức, góp phần phát triển kinh tế TP. Hà Nội giai đoạn 2017 - 2020.
Để thực hiện tốt đề án, UBND TP. Hà Nội giao Sở Công Thương có trách nhiệm tham mưu, đề xuất UBND thành phố việc triển khai các chương trình, kế hoạch, giải pháp thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu với đối tác Nhật Bản. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các cơ chế hỗ trợ, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ với đối tác Nhật Bản. Tổ chức hội thảo, tập huấn về AJCEP, VJEPA, thông tin thị trường, rào cản thương mại của Nhật Bản cho các doanh nghiệp.
Đồng thời, UBND thành phố giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất UBND TP. Hà Nội xây dựng và điều chỉnh cơ chế, chính sách ưu đãi thỏa đáng cho các nhà đầu tư Nhật Bản có dự án vốn lớn, sử dụng công nghệ hiện đại, có giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường vào thành phố. Tham mưu UBND TP. Hà Nội trong việc triển khai các chương trình, kế hoạch và giải pháp tăng cường thu hút và quản lý có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp của Nhật Bản trên địa bàn thành phố. Đề xuất cải cách thủ tục hành chính theo chức năng, đặc biệt là thủ tục liên quan đến đầu tư nước ngoài theo hướng minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Nhật Bản; chủ trì việc tổng hợp và cập nhật các thông tin liên quan đến quy hoạch, chiến lược, các dự án kêu gọi FDI và thủ tục hành chính liên quan đầu tư trực tiếp nước ngoài lên cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Cục Hải quan Hà Nội, Cục Thuế TP. Hà Nội cần tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan, thuế theo hướng đơn giản hóa, nhanh chóng, chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với đối tác Nhật Bản, doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhật Bản. Cục Hải quan Hà Nội đẩy mạnh thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên hệ thống VNACCS/VCIS tại các Chi cục Hải quan cơ sở. Cục Thuế TP. Hà Nội cần tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng kê khai thuế qua mạng Internet, nộp thuế điện tử; vận hành quản lý tốt hệ thống quản lý thuế tập trung; thực hiện tốt cơ chế "Một cửa liên thông”.
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch TP. Hà Nội chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư của thành phố. Tổ chức hội thảo, tập huấn về thông tin thị trường, rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại của Nhật Bản cho các doanh nghiệp Hà Nội. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng, triển khai tổ chức thực hiện Chương trình Xúc tiến đầu tư, Xúc tiến thương mại của thành phố, tổ chức giao ban, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Các FTA giữa Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn 2008- 2015 gồm: - Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP) ký ngày 3/4/2008 và có hiệu lực thực hiện ngày 15/8/2008. AJCEP được đánh giá là một FTA toàn diện trong nhiều lĩnh vực, bao gồm thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và hợp tác kinh tế. Trong đó, quan trọng nhất là các cam kết về lộ trình giảm thuế, tiến tới loại bỏ phần lớn thuế nhập khẩu giữa các nước ASEAN và Nhật Bản. AJCEP với 10 Chương, 80 Điều. Trong đó có một số nội dung liên quan đến Việt Nam và Nhật Bản như cam kết cắt giảm thuế của Việt Nam cho Nhật Bản và cam kết cắt giảm thuế của Nhật Bản cho Việt Nam. - Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) được ký kết vào ngày 25/12/2008 và có hiệu lực từ ngày 1/10/2009 sau 9 phiên đàm phán chính thức (bắt đầu từ năm 2007). VJEPA là hiệp định kinh tế mang tính toàn diện bao gồm nhiều lĩnh vực như thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động, hợp tác kinh tế. VJEPA gồm có Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (hiệp định chính gồm 14 Chương, 129 Điều và 7 Phụ lục) và Hiệp định thực thi (bao gồm 12 Chương, 37 Điều và là hiệp định mang tính pháp lý, gồm các quy định về cơ chế triển khai cac cam kết thuộc hiệp định chính). |